Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012

THẦN SÁT

MỘT SỐ THẦN SÁT:
Sưu tầm từ Quyển: Tân Mệnh Lý Thám Nguyên - Viên Thụ biên soạn 1915, Dịch giả: Nguyễn Đoàn Tuân.

THIÊN ẤT QUÝ NHÂN:
Cổ ca nói: Giáp Mậu Canh ở ngưu dương ( Sửu, Mùi), Ất Kỷ ở Tý Thân, Bính Đinh ở Dậu Hợi. Nhâm Quý ở Mão, Tỵ, Tân ở Dần Ngọ....
Tam Xa nói: Thiên Ất Quý Nhân là được sự thông minh.
Tào Chấn Giai nói: Thiên Ất là một sao tại tả bàng trong chòm Tử Vi, làm chủ tể vạn thần 102 Quý, trị âm dương nội ngoại. Thìn Tuất là vị khôi chỉ nên Quý Nhân chẳng ở đó. Sửu Mùi là sao ở cửa, trước sau chòm Tử Vi, giới hạn cho cửa âm dương nên dương Quý Nhân lấy Giáp gia Mùi thuận hành. Giáp được Mùi, Ất được Thân, Bính được Dậu, Đinh được Hợi, Kỷ được Tý, Canh được Sửu, Tân được Dần, Nhâm được Mão, Quý được Tỵ là Quý Nhân ngày.
Âm Quý Nhân lấy Giáp gia Sửu nghịch hành, Giáp được Sửu, Ất được Tý, Bính được Hợi, Đinh được Dậu, Kỷ được Thân, Canh được Mùi, Tân được Ngọ, Nhâm được Tý, Quý được Mão, đó là Quý đêm.
Mậu lấy dương Thổ trợ Giáp thành công nên được Sửu Mùi......
THÁI CỰC QUÝ NHÂN:
Sinh Giáp Ất tìm trong Tý Ngọ
Sinh Bính Đinh thì gặp gà thỏ
Mậu Kỷ hai can gặp tứ quý
Canh Tân Dần Hợi lộc dồi dào
Nhâm Quý gặp Tỵ Thân tốt đẹp
Được như trên phúc lộc tuôn về
( Theo Dự đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa )
BẢNG TÌM THIÊN ẤT - THÁI CỰC QUÝ NHÂN

Ấn vào hình để xem hình to hơn

Tên: BANG THIEN AT - THAI CUC.jpg
Xem: 43
KT : 105,1 KB
ID : 399


- Thí dụ: Muốn tìm Thiên Ất hay Thái Cực thì dựa vào Thiên Can. Chẳng hạn như năm Đinh Hợi (2007) thì Thiên Can của năm là Đinh, nếu tra bảng trên thì thấy Dậu - Hợi là Thiên Ất quý nhân; Mão - Dậu là Thái Cực quý nhân. Cho nên trong năm đó thì những tháng, ngày, giờ Dậu - Hợi đều là Thiên Ất quý nhân. Những tháng, ngày, giờ Mão - Dậu đều là Thái Cực quý nhân. Vì vậy, nếu chọn tháng, ngày, giờ Dậu sẽ được cả Thiên Ất lẫn Thái Cực quý nhân.
Kế đó, trong tháng Giáp thì những ngày, giờ Sửu - Mùi là Thiên Ất; những ngày, giờ Tý - Ngọ là Thái Cực; Rồi trong ngày Giáp lại có các giờ Sửu - Mùi là Thiên Ất; các giờ Tý - Ngọ là Thái Cực....
NGUYỆT ĐỨC:
Là Đức thần trực tháng và ngày, dụng luôn cho cả phương hướng và thời gian. Chủ đạo việc động thổ xây dựng và nhiều việc quan trọng khác trong sinh hoạt của nhân dân.
Công thức: Lấy chi làm thể chủ đạo chỉ tháng và ngày lấy can làm phương hướng và thời gian sử dụng. Ví dụ: tháng giêng là tháng Dần ứng hợp với ngày Dần. Xét về phương hướng như tháng Tý Nguyệt Đức tại Nhâm thì phương Nhâm là phương của Nguyệt Đức. Xét về thời gian thì ngày Nhâm là Nguyệt Đức của tháng Tý.
- Ngày cũng vậy, ngày Tý phương Nhâm là phương Nguyệt đức, giờ Nhâm là giờ Nguyệt đức của ngày Tý.
- Chi Tý: Nguyệt đức tại Nhâm
- Chi Sửu: Nguyệt đức tại Canh
- Chi Dần: Nguyệt đức tại Bính

* Thiên Đức hợp: Cát thần trực tháng và ngày giống như Nguyệt Đức.
- Chi Dần: Thiên đức hợp tại Nhâm.
- Chi Thìn: Thiên đức hợp tại Đinh.
- Chi Tỵ: Thiên đức hợp tại Bính
..............
+ Chú ý: Ở 4 tháng hoặc 4 chi trọng gồm Tý - Ngọ - Mão - Dậu không có phương và thời gian của Thiên Đức hợp
* Nguyệt Đức hợp: Nguyệt Đức hợp là cát thần trực ngày trong tháng tính theo phương và thời gian nhưng chú trọng đến thời gian nhiều hơn tháng lấy chi làm chuẩn, dụng lấy can làm thể.
- Tháng Dần: Nguyệt đức hợp tại Tân
- Tháng Mão: Nguyệt đức hợp tại Kỷ
......
BẢNG TÌM THIÊN ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC
Ấn vào hình để xem hình to hơn

Tên: BANG THIEN DUC - NGUYET DUC.jpg
Xem: 43
KT : 96,4 KB
ID : 400

Bảng cục giờ Quý đăng thiên môn
( Đệ nhất thời thần )
Trích sách: Huyền Môn Phong Thủy Thực Dụng - tác giả Nguyễn Ngọc Vinh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét