Ba kiết tinh ấy là: Sát công, Trực tinh, Nhơn chuyên.
Đây
là ba Đại kiết tinh trong 9 vị theo thứ tự như sau: Yểu tinh, Hoắc
tinh, Hòa đao, SÁT CÔNG, TRỰC TINH, Bốc mộc, Giác kỷ, NHƠN CHUYÊN, và
Lập tảo.
1.
YỂU TINH: Phàm thượng quan, cưới gã, dời chỗ, mở tiệm, khởi tạo, nhập
trạch, phạm nhằm ngày có sao này, trong vòng một năm, nhơn khẩu tai
hung, quan tư, mất trộm, nhà cửa ruộng vườn bị thối bại.
2.
HOẮC TINH: Phàm tạo tác, cưới gả, dời chỗ, thượng quan, mở tiệm, chôn
cất, phạm nhằm sao này, trong vòng 1 năm, trăm sự suy bại, lục súc tử
thương, sanh con chẳng ra gì, đàn bà dâm loạn, hỏa tai, đạo tặc, quan
sự, bị người khinh dễ.
3.
HÒA ĐAO: Phàm thượng quan, tạo tác, dời chỗ ở, mở cửa hàng, phạm nhằm
sao này nội trong 1 năm có thể gặp các việc: bịnh tật, hiếu phục, hổ
thương (bị cọp làm hại) chết người.
4.
SÁT CỐNG: (Tức là HIỂN TINH): Phàm tạo tác, mở đầu, cưới gả, dời chỗ
ở, mở cửa hàng, thượng quan, chôn cất vân vân … gặp được sao này trong
vòng 3 năm, tài lộc, chức vị tăng nhiều, đất vườn nhà cửa thêm nhiều,
chủ về có con quý, lại được cha hiền con hiếu, tôi tớ có nết na, gặp
nhiều việc tốt.
5.
TRỰC TINH: Phàm thượng quan, cưới gả, mở tiệm, dời chỗ, tu tạo, mai
táng gặp được sao này thì có nhiều việc tốt lành: làm quan thì được gia
quan tấn lộc, người thường thì trăm việc được xứng tâm, buôn bán làm
ăn thì thêm giàu có. Nhưng nếu gặp KIM THẦN THẤT SÁT nhứt định không
trừ được sự hung. Kim thần thất sát sau sẽ bàn tới ở mục này.
6.
BỐC MỘC: Phàm tu tạo, cưới gả, dời chỗ, mở tiệm, chôn cất gặp phải sao
này không quá 3 năm trong nhà có người bị bịnh đầu phong hoặc bịnh
thần kinh nặng. Nó lại chủ về hỏa tai, kinh sợ, suy bại, tang khốc, quan
tư, khẩu thiệt, anh em bất hòa, tài vật hao tán, lục súc chẳng vượng,
trăm sự suy bại.
7.
GIÁC KỶ: Phàm tạo tác, cưới gả, dời chỗ ở, mở tiệm, chôn cất, thượng
quan, phạm nhằm sao này trong vòng 3 năm có bịnh ở bụng, gông cùm, mất
trộm, gia nghiệp thối bại.
8.
NHƠN CHUYÊN: Phàm tạo tác, cưới gả, dời chỗ, thượng quan, mở tiệm,
chôn cất, gặp được sao này nội trong 1 năm được sanh con quý, trong
vòng 8 năm như có làm quan thì được kiết khánh, đại phát về ngũ cốc được
ngoài sức người.
9.
LẬP TẢO: Phàm tạo tác, giá thú, khai trương, thượng quan, nhập trạch,
phạm nhằm sao này nội trong 8 năm nhân khẩu hao tán, gặp sự bất lợi,
gia trạch bị phá vong, dựng cột, thượng lương người thợ mộc mắc tai
ương về hỏa hoạn hay bị họa về âm nhơn, khẩu thiệt. Như trên 9 vị sao
chỉ có Sát cống, Trực tinh và Nhơn chuyên có thể giải trừ được các điều
hung, trăm việc được đại kiết. Khi người ta chọn được ngày tốt để xây
cất hay làm một công việc gì … nếu thêm được một trong ba kiết tinh là
Sát công, Trực tinh hay Nhơn chuyên nữa thì thật là toàn kiết.
Muốn biết ngày nào có ba Đại kiết tinh này chiếu thì xem bảng lập thành dưới đây:
1.
Những tháng Tứ mạnh: Tháng giêng, 4, 7, 10 SÁT CỐNG: Đinh Mẹo, Bính
Tý, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Quý Mẹo, Nhâm Tý, Tân Dậu. TRỰC TINH: Mậu Thìn,
Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Mùi, Giáp Thìn, Quý Sửu, Nhâm Tuất. NHƠN
CHUYÊN: Tân Mùi, Canh Thìn, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Đinh Mùi, Bính Thìn.
2.
Những tháng Tứ trọng: Tháng 2, 5, 8, 11 SÁT CỐNG: Bính Dần, Ất Hợi,
Giáp Thân, Quý Tỵ, Nhâm Dần, Tân Hợi. Canh Thân. TRỰC TINH: Đinh Mẹo,
Bính Tý, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Quý Mẹo, Nhâm Tý, Tân Dậu. NHƠN CHUYÊN: Canh
Ngọ, Kỷ Mẹo, Mậu Tý, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Ất Mẹo.
3.
Những tháng Tứ quý: Tháng 3, 6, 9, 12 SÁT CỐNG: Kỷ Sửu, Giáp Tuất, Quý
Mùi, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Kỷ Mùi. TRỰC TINH: Bính Dần, Ất
Hợi, Giáp Thân, Quý Ty, Nhâm Dần, Tân Mẹo, Canh Thân. NHƠN CHUYÊN: Kỷ
Tỵ, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Bính Thân, Ất Tỵ, Giáp Dần, Quý Hợi.
Nếu
như ta muốn biết ngày nào có sao nào trong 9 sao thì nên theo bàn tay
dưới đây mà tính: Như bàn tay trên vị sao nào cung nấy, không đối.
Trong đó cung một viết bằng chữ Hán có ghi số 1, 4, 7, 10; cung hai cũng
viết bằng chữ Hán có ghi 2, 5, 8, 11 và cung ba cũng viết bằng chữ Hán
có ghi 3, 6, 9, 12 là con số ghi tháng: từ tháng giêng cho tới tháng
chạp.
Muốn
tính coi ngày đó thuộc sao nào thì khởi Giáp Tý ngay tại tháng đó ở
bàn tay đã ghi sẳn ở trên và luôn luôn thuận hành. Cách tính này cũng
gần giống như tính cung Phi theo lối xưa vậy. Coi các thí dụ sau đây
thì rõ.
Thí
dụ 1: Tháng giêng ngày Kỷ Mẹo có vị sao nào? Phải tìm coi ngày Kỷ Mẹo
thuộc con Giáp nào rồi mới tính được. Muốn tìm con giáp của ngày Kỷ
Meọ, ta bấm tay lên cung Mẹo theo chiều nghịch mà hô, mỗi cung mỗi chữ:
Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mồ, Kỷ, ta thấy chữ KỶ nằm ngay trên cung TUẤT.
Vậy ngày Kỷ Mẹo thuộc vòng GIÁP TUẤT. Ta đã biết ngày Kỷ Mẹo thuộc vòng
Giáp Tuất rồi, giờ bắt đầu khởi Giáp Tý tại tháng giêng ở cung một,
Giáp Tuất ở cung hai, Ất Hợi tại cung ba, Bính Tý tại cung bốn, Đinh
Sửu tại cung năm, Mậu Dần tại cung sáu, KỶ MẸO tại cung bảy, tại cung
bảy có sao GIÁC KỶ, hung. Nếu qua ngày Canh Thìn tại cung tám thì có
NHƠN CHUYÊN, kiết.
Thí
dụ 2: Tháng 5 ngày Quý Tỵ có sao nào? Ta theo Thí dụ 1 để tìm vòng con
giáp thì thấy ngày Quý Tỵ thuộc vòng Giáp Thân, còn tháng 5 thì khởi
Giáp Tý tại cung hai, Giáp Tuất tại cung ba, Giáp Thân tại cung bốn, Ất
Dậu tại cung năm, Bính Tuất tại cung sáu, Đinh Hợi tại cung bảy, Mậu
Tý tại cung tám, Kỷ Sửu tại cung chín, Canh Dần tại cung một, Tân Mẹo
trở lại cung hai, Nhâm Thìn trở lại cung ba, QUÝ TỴ trở lại cung bốn.
Gặp sao SÁT CÔNG, tốt.
Thí
dụ 3: Tháng 9 ngày Giáp Dần có sao gì? Ta đã biết ngày Giáp Dần thì
khỏi tìm con Giáp nữa. Còn tháng 9 thì khởi Giáp Tý tại cung ba, Giáp
Tuất tại cung bốn, Giáp Thân tại cung năm, Giáp Ngọ tại cung sáu, Giáp
Thìn tại cung bảy, Giáp Dần tại cung tám. Gặp sao NHƠN CHUYÊN, tốt.
Sách Nghi Lễ-THT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét